star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

Vì sao mất răng cần phục hồi sớm?


Mất răng không chỉ làm giảm khả năng ăn nhai mà còn khởi phát một chuỗi biến đổi giải phẫu – sinh học – cơ học trong hệ thống nhai (bao gồm răng, mô quanh răng, xương ổ răng, khớp cắn và khớp thái dương–hàm). Những thay đổi này thường tiến triển theo thời gian, làm giảm điều kiện phục hình và có thể ảnh hưởng lâu dài đến thẩm mỹ khuôn mặt cũng như chất lượng sống.

1) Tiêu xương ổ răng và teo sống hàm theo thời gian

Ở răng tự nhiên, lực nhai được truyền qua dây chằng nha chu xuống xương ổ răng, giúp duy trì quá trình tạo – hủy xương ở trạng thái cân bằng. Khi mất răng, vùng xương ổ răng không còn nhận kích thích chức năng, dẫn đến tiêu xương ổ răngteo sống hàm sau nhổ răng. Quá trình này thường xảy ra theo cả hai chiều:

  • Giảm chiều cao sống hàm
  • Giảm bề rộng sống hàm (sống hàm trở nên mỏng hơn)

Hậu quả lâm sàng thường gặp:

  • Lõm sống hàm, nướu bị hõm xuống tại vùng mất răng, dễ nhét thức ăn và khó vệ sinh.
  • Suy giảm nâng đỡ mô mềm: môi xẹp, má hóp, rãnh mũi–má sâu hơn, khuôn mặt trông “già” hơn (đặc biệt khi mất răng lâu năm hoặc mất nhiều răng).
  • Khó phục hình về sau: khi sống hàm mỏng và thấp, việc đặt trụ implant có thể thiếu xương, phải chỉ định các thủ thuật hỗ trợ như ghép xương, tái tạo xương có hướng dẫn, hoặc nâng xoang (ở hàm trên vùng răng sau).

Về phục hình, cấy ghép implant (cắm trụ trong xương) là phương pháp đặc biệt vì có thể tái lập “chân răng nhân tạo” trong xương, giúp truyền lực nhai xuống xương ổ răng, từ đó giảm tiêu xương rõ rệt so với để trống. Ngược lại, cầu răng chỉ thay thế phần thân răng, không có chân răng ở vùng mất răng nên xương tại đây vẫn có xu hướng tiêu dần theo thời gian.

2) Xô lệch răng kế cận và trồi răng đối diện

Khoảng mất răng tạo ra sự mất cân bằng trong cung răng và khớp cắn, dẫn đến:

  • Răng kế cận nghiêng/đổ vào khoảng mất răng, làm thay đổi điểm tiếp xúc giữa các răng.
  • Răng đối diện trồi dài do mất răng đối kháng, khiến mặt phẳng nhai bị biến đổi.

Hệ quả:

  • Dễ nhét thức ăn, tăng nguy cơ sâu răng kẽviêm nướu/viêm nha chu ở vùng răng kế cận.
  • Rối loạn khớp cắn, xuất hiện điểm chạm sớm và sang chấn khớp cắn; lâu dài có thể góp phần gây khó chịu vùng khớp thái dương–hàm (đau, mỏi, há miệng kêu/click…).
  • Phục hình về sau trở nên khó hơn: đôi khi phải can thiệp thêm để tạo khoảng phục hình, chỉnh răng trồi hoặc răng nghiêng.

Implant giúp “lấp” khoảng mất răng như một răng độc lập, khôi phục điểm chặn khớp cắn và điểm tiếp xúc, từ đó hạn chế xô lệch và trồi răng, ổn định khớp cắn.

3) Giảm hiệu quả ăn nhai và ảnh hưởng chất lượng sống

Mất răng (đặc biệt là răng hàm) làm giảm diện tích nhai và hiệu quả nghiền thức ăn. Người bệnh thường hình thành thói quen nhai lệch một bên, dẫn đến:

  • Mỏi cơ nhai, đau vùng hàm do quá tải một bên.
  • Hạn chế thực phẩm (ngại ăn dai/cứng), ảnh hưởng khẩu phần và dinh dưỡng.
  • Nhai không kỹ làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa ở một số người.

Phục hình bằng implant thường có độ vững chắc cao, giúp khôi phục chức năng nhai gần với răng thật, cải thiện rõ rệt sự thoải mái khi ăn uống.

4) Ảnh hưởng thẩm mỹ và phát âm

Mất răng vùng trước thường ảnh hưởng rõ đến:

  • Thẩm mỹ nụ cười: hở khoảng mất răng, lõm nướu, thay đổi đường cười.
  • Nâng đỡ môi: môi xẹp, giảm độ đầy đặn vùng trước.
  • Phát âm: một số âm cần sự phối hợp giữa răng – môi – lưỡi (nhất là các âm gió và âm môi–răng) có thể bị sai lệch, gây nói không rõ hoặc nói ngọng.

Phục hồi sớm giúp tái lập hình thể răng–nướu, cải thiện nâng đỡ mô mềm và hỗ trợ phát âm tốt hơn.

 

Tác giả: ThS. BSNT Nguyễn Hà Quốc Trung

Người duyệt: TS. BS Lê Anh Tuân, ThS. BS Nguyễn Thị Tân

Đăng bài: ThS. BS Trần Anh Tuấn