star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x

Ichthyophis griseivermis_Ếch giun xám Bắc Trung Bộ, loài mới được mô tả cho khoa học


Một nhóm các nhà khoa học Liên bang Nga và Việt Nam (Đại học Duy Tân) vừa công bố phát hiện loài ếch giun mới cho khoa học – Ichthyophis griseivermis sp. nov., thu được tại Vườn quốc gia Xuân Liên (Thanh Hóa) và Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (Nghệ An).

Loài mới được xác định thông qua phân tích di truyền (gen 12S, 16S, cyt b), đặc điểm hình thái và cấu trúc hộp sọ bằng vi CT, chứng minh sự khác biệt rõ rệt với các loài cùng chi. Ichthyophis griseivermis có cơ thể không có sọc bên, màu xám nâu đồng nhất, đầu thon dài, 329–335 vòng thân, và sọ có đặc điểm “stegokrotaphic yếu” – phản ánh vị trí tiến hóa trung gian trong họ Ichthyophiidae.

Hình: Ếch giun xám  Bắc Trung Bộ

Phân tích phát sinh cho thấy loài này là nhóm chị em của I. yangi (Vân Nam, Trung Quốc) và I. chaloensis (Quảng Bình), tạo thành một đơn vị tiến hóa riêng biệt dọc dãy Trường Sơn Bắc.

Với phát hiện này, Việt Nam hiện có 5 loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, gồm:

  • 3 loài không có sọc bênI. griseivermis sp. nov., I. chaloensisI. catlocensis;

  • 2 loài có sọc bênI. kohtaoensis và I. nguyenorum.

Nghiên cứu này không chỉ mở rộng hiểu biết về đa dạng sinh học ẩn dưới đất của Việt Nam, mà còn cung cấp mô tả giải phẫu sọ chi tiết nhất từng có cho một loài ếch giun ở châu Á, khẳng định vai trò của phân loại học tích hợp (integrative taxonomy) trong việc khám phá và xác định các nhóm sinh vật bí ẩn.

Hình. Cây phát sinh chủng loại theo phương pháp Maximum Likelihood (ML) của chi Ichthyophis

Tài liệu tham khảo: Poyarkov, Skorinova, Bragin, Kolchanov, Gorin, Trofimets, Yuzefovich, Le, Nguyen & Skutschas (2025)Integrative taxonomy reveals a new unstriped Ichthyophis Fitzinger, 1826 from Vietnam and provides new data on diagnostic osteological traits for Asian tailed caecilians (Gymnophiona: Ichthyophiidae). Vertebrate Zoology 75, 2025, 405–4 40 | DOI 10.3897/vz.75.e149399